Trong chuyên mục Ngữ pháp giao tiếp kỳ này, học tiếng Hàn giới thiệu đến các bạn bài học: Ngữ pháp tiếng Hàn – Danh từ dạng V~기, so-sánh “V~기” với “V~는 것”
Nếu thêm -기 vào gốc của một động-từ thì nó sẽ biến-thành một danh-từ. Danh-từ này về mặt kĩ-thuật có thể sử-dụng như các danh-từ bình-thường khác:
Ví-dụ:
가다 = đi (động-từ)
가기 = dạng danh-từ của “đi”, có thể dịch là “việc đi” hay để nguyên là “đi” cũng được, vì tiếng Việt không có phân-biệt danh-từ hay động-từ (không có từ loại)
읽다 = đọc
읽기 = việc đọc
먹다 = ăn
먹기 = việc ăn
Một câu hỏi đáng giá ngàn vàng là “Điểm khác nhau giữa ‘~는 것’ và ‘~기’ là gì?”
Trước tiên, chúng-ta hãy chú-ý thật kĩ ~는 것. Thêm ~는 vào gốc động-từ cho phép bạn mô-tả các danh-từ đi sau nó
(ví-dụ như 것 (vật, việc), 사람 (người), 음식 (thức-ăn), vân vân…). Thêm ~기 vào gốc động-từ không cho phép bạn mô-tả bất-cứ cái gì cả. Nó chỉ đơn-thuần chuyển động-từ thành danh-từ xét về chức-năng ngữ-pháp.
Nhưng ~는 것 cũng có chức-năng chuyển động-từ thành danh-từ. ~는 것 có hai chức-năng chính đó là:
1) Mô-tả danh-từ:
밥을 먹고 있는 사람 = người (mà) đang ăn cơm
2) Chuyển động-từ thành danh-từ xét về chức-năng ngữ-pháp:
사과를 가져오는 것 = dạng danh-từ của “mang theo táo” (dịch là “việc mang theo táo”)
Thêm đuôi ~기 giống hệt chức-năng thứ hai ở trên.
Tóm lại, bạn có-thể thêm ~기 để biến động-từ thành danh-từ nhưng không thể dùng nó để mô-tả một danh-từ khác ở phía sau nó. Vì thế,
내가 사과를 가져오는 것 và 내가 사과를 가져오기 có nghĩa giống nhau: đều là “dạng danh-từ” của hành-động “mang theo táo” (“việc mang theo táo”), nên bạn có-thể dùng ~기 trong những câu như:
나의 여자 친구는 내가 사과를 가져오기를 원해 = Bạn gái tôi muốn tôi mang theo táo.
Về mặt kĩ-thuật bạn có-thể nói như vậy, nhưng tôi hiếm khi nào dùng ~기 theo cách đó. Nếu bạn hỏi một người Hàn-Quốc họ sẽ trả lời bạn rằng câu đó cũng ổn, không có vấn-đề gì, nhưng một người thích phân-tích ngữ-pháp như tôi sẽ nhận ra rằng dạng ~기 ở trên ít dùng hơn so với “나의 여자 친구는 내가 사과를 가져오는 것을 원해.”
Tuy-nhiên, có nhiều trường-hợp dùng ~기 sẽ tự-nhiên hơn (hay tương-đương) với ~는 것. Hãy xem các ví-dụ tiếp sau đây.
Cách dùng ~기 trong thực-tế
Như đã nói ở trên, trong phần lớn các trường-hợp người-ta không dùng ~기 thay cho ~는 것. Tuy-nhiên trong một số trường -기 lại được ưa dùng hơn.
~기 시작하다 (bắt-đầu việc gì)
~기 thường rất hay đi trước động-từ 시작하다 (bắt-đầu)
먹기 시작하다 = bắt-đầu ăn
나는 밥을 벌써 먹기 시작했어 = Tôi đã bắt-đầu ăn
다음 달에 한국어를 배우기 시작할 거야 = Tháng sau tôi sẽ bắt-đầu học tiếng Hàn.
Nhưng thật lạ-lùng, khi bạn “dừng” việc gì đó thì dạng đuôi ưa-dùng hơn lại là ~는 것:
다음 달에 한국어를 배우기 시작할 거야 = Tháng sau tôi sẽ bắt-đầu học tiếng Hàn
다음 달에 한국어를 배우는 것을 그만할 거야 = Tháng sau tôi sẽ dừng việc học tiếng Hàn.
~기 싫다 (ghét (/không muốn/không thích) làm việc gì)
밥을 먹기 싫어 = Tôi ghét ăn cơm.
가기 싫어 = Tôi không muốn đi.
Tuy-nhiên, ở đây cũng rất lạ-lùng, đó là ~기 lại không được ưa dùng với 좋다 (trái nghĩa với 싫다 (초아하다 = thích)) mà lại ưa dùng “밥을 먹고 싶다/가고 싶다.”
Các trường hợp khác
Trong các phần-mềm máy-tính:
확대하다 = phóng to = zoom (động-từ) => danh-từ 확대
Danh-từ thường được dùng thay cho động-từ ở trên các button (phím) ở trong giao-diện phần-mềm. Trường-hợp này 확대 được dùng.
보다 = xem (to see)=> trong phần mềm dùng danh-từ “보기" (view) 열다 = mở (to open) => 열기 (open) 닫다 = đóng (to close) => 닫기 (close) 검색하다 (tìm-kiếm, to search) => 검색 (search) 찾다 (to find, tìm) => 찾기 (find) 보내다 (gửi, to send) => 보내기
Trong kì thi tiếng Hàn sẽ có các phần đọc, nghe, viết người ta cũng dùng các danh-từ có đuôi ~기 này.
쓰기 (viết, writing)
읽기 (đọc, reading)
듣기 (nghe, listening)
Ví-dụ:
A: 시험은 어땠어? = Thi thế nào?
B: 쓰기랑 듣기는 너무 어려웠어. 하지만 읽기는 너무 쉬웠어. = Thi nghe và thi viết thì quá khó. Nhưng thi đọc hiểu thì lại quá dễ.
Có thể thấy, việc học ngữ pháp tiếng Hàn về danh từ dạng V~기, so-sánh “V~기” với “V~는 것” đã giúp ích được rất nhiều người trong quá trình học tập. Chính vì vậy, bạn đừng bỏ qua các từ ngữ cùng tổng hợp các cách học Hàn Ngữ hiệu quả giúp bản thân nhớ lâu trên nhé.
Tài liệu tiếng Hàn