Nếu nói Tiếng Việt có thể dùng từ: “ngang ngửa”, “chả kém gì”
•나는 우리 어머니(에) 못지않게 요리를 잘해요.
Tôi nấu ăn giỏi chả kém gì mẹ tôi.
–> Ở đây các bạn hiểu ý là: “tôi nấu ăn giỏi, nhưng so với mẹ tôi thì không bằng” kiểu như “một chín một mười”.
•외국 사람인데 한국사람(에) 못지않게 한국 음식을 좋아하시네요. Người ngoại quốc đó mà cũng thích món ăn Hàn Quốc chả kém gì người Hàn. •오늘은 어제 못지않게 날씨가 쌀쌀해요. Thời tiết hôm nay cũng se lạnh chả kém gì hôm qua. •내 남동생은 군인 못지않게 씩씩합니다. Em trai tôi dũng cảm chả kém gì bộ đội.
So sánh
-에 못지않게 vs -만큼 vs -보다
• A가 B에 못지않게 한국어를 잘한다(A •A가 B만큼 한국어를 잘한다.(A=B) • A가 B보다 한국어를 잘한다.(A>B)
-(으)ㄹ 뻔하다 ⇨ Suýt nữa thì , chút xíu nữa thì…
1• 그릇을 닦다가 깰 뻔했어요. (Đang rửa bát chút xíu nữa làm vỡ bát) 2• 뛰어가다가 넘어질 뻔했다. Đang chạy thì tí nữa ngã. 3• 안 좋은 얘기를 하다가 말싸움이 될 뻔했습니다. Đang nói về những việc không tốt suýt nữa thì thành cãi nhau. 4• 길을 건너다가 교통사고가 날 뻔했어요. Băng qua đường suýt nữa thì bị tai nạn. 5• 작년에 유학 갈 뻔했는데 갑자기 사정이 생겼어요. Năm ngoái do xảy ra việc không thì đã đi du học. 6• 이번 시험에서 1등할 뻔했는데…. Đợt thi lần này chút xíu nữa là được hạng 1. 7• 조금 일찍 일어났으면 지각을 안 할 뻔했는데…. Nếu dậy sớm chút thì đã không bị đến muộn. 8• 우리 팀이 이길 뻔했는데 마지막에 역전을 당했어요. Đội chúng tôi chút xíu nữa thì thắng nhưng do cuối trận bị lật ngược tình huống
Từ câu 1–>4 thì chúng ta thấy
–>Thường thì khi nói về việc nguy hiểm hay việc gặp xui xẻo hay được dùng.
Từ câu 5–>8 hay nói về những việc đã xảy ra trong quá khứ với một chút tiếc nuối.
Tự học Hàn Việt