Phải nói tiếng Hàn có rất nhiều từ và cấu trúc câu phải không các bạn? Nhưng mỗi cấu trúc đều mang nét riêng của nó để diễn tả lý do.Bài hôm nay cùng tìm hiểu về “아/어/해 가지” nhé. Cấu trúc này có phần giống với “아/어/해서” và nếu dùng “아/어/해서” thay cho cấu trúc này vẫn đúng. Và chủ yếu dùng ở văn nói.
Trong trường hợp kết hợp với động từ(hành động) nó mang nghĩa chỉ hành động tiếp diễn: “…sau đó..”, “xong rồi…” đôi khi nó cũng chỉ lý do.
1. 편지를 써 가지고 우체통에 넣었어요.
Viết thư rồi sau đó(đã) bỏ vào thùng thư bưu điện.
2.음식을 너무 많이 해 가지고 남았구나.
Làm nhiều đồ ăn quá nên đã thừa
(Ở đây các bạn có thể hiểu là “lý do”)
3.자동 판매기에서 커피를 빼 가지고 마셨습니다.
Lấy cafe ở máy bán tự động rồi uống.
4.그는 사업에 실패해 가지고 날마다 술만 마십니다.
Do kinh doanh thất bại đâm ra ngày nào anh ta cũng uống rượu.
II) Khi kết hợp với tính từ thì nó mang nghĩa chủ yếu là để chỉ lý do: “vì..nên”….
5.교실이 추워 가지고 아무 일도 못 했어요.
Trong lớp lạnh nên đã ko thể làm được bất kì việc gì.
6.전등불이 너무 어두워 가지고 책을 읽을 수가 없어요.
Đèn tối quá nên không đọc được sách.
7.여행 중에는 감기가 들어 가지고 혼났어요.
Bực mình vì đang trong lúc du lịch lại bị cảm cúm.
8.선생님과 정이 들어 가지고 헤어지기 싫었습니다.
Quý cô giáo quá nên không muốn chia tay với cô.***Ở chỗ mình hay dùng từ “đâm ra” không biết có phải tiếng địa phương không nhưng khi thay vào một số câu trong ví dụ:
4)Do kinh doanh thất bại đâm ra ngày nào anh ta cũng uống rượu.
5)Trong lớp lạnh đâm ra đã chẳng làm được bất kì việc gì.
6)Đèn tối quá đâm ra không đọc được sách.
7) Đang trong lúc du lịch lại bị cảm cúm đâm ra bực mình.
8)Quý cô giáo quá đâm ra không muốn chia tay với cô.
Viết thư rồi sau đó(đã) bỏ vào thùng thư bưu điện.
2.음식을 너무 많이 해 가지고 남았구나.
Làm nhiều đồ ăn quá nên đã thừa
(Ở đây các bạn có thể hiểu là “lý do”)
3.자동 판매기에서 커피를 빼 가지고 마셨습니다.
Lấy cafe ở máy bán tự động rồi uống.
4.그는 사업에 실패해 가지고 날마다 술만 마십니다.
Do kinh doanh thất bại đâm ra ngày nào anh ta cũng uống rượu.
II) Khi kết hợp với tính từ thì nó mang nghĩa chủ yếu là để chỉ lý do: “vì..nên”….
5.교실이 추워 가지고 아무 일도 못 했어요.
Trong lớp lạnh nên đã ko thể làm được bất kì việc gì.
6.전등불이 너무 어두워 가지고 책을 읽을 수가 없어요.
Đèn tối quá nên không đọc được sách.
7.여행 중에는 감기가 들어 가지고 혼났어요.
Bực mình vì đang trong lúc du lịch lại bị cảm cúm.
8.선생님과 정이 들어 가지고 헤어지기 싫었습니다.
Quý cô giáo quá nên không muốn chia tay với cô.***Ở chỗ mình hay dùng từ “đâm ra” không biết có phải tiếng địa phương không nhưng khi thay vào một số câu trong ví dụ:
4)Do kinh doanh thất bại đâm ra ngày nào anh ta cũng uống rượu.
5)Trong lớp lạnh đâm ra đã chẳng làm được bất kì việc gì.
6)Đèn tối quá đâm ra không đọc được sách.
7) Đang trong lúc du lịch lại bị cảm cúm đâm ra bực mình.
8)Quý cô giáo quá đâm ra không muốn chia tay với cô.
Thay “nên” bằng “đâm ra” thì mình thấy rất hợp và có vẻ sát với cảm nhận khi người Hàn nói^^ Ngôn ngữ và cách cảm nhận của mỗi con người là khác nhau nên các bạn đừng nên đánh giá đúng – sai mà hãy tự cảm nhận nhé
Tự học Hàn Việt