1.Trường hợp Danh từ + Danh từ
… (danh từ 은/danh từ 는커녕 ….)
Ở danh từ thứ 2 thường hay đi kèm với ‘도’ hoặc ‘-조차’
(Danh từ 은/는커녕, danh từ 도/조차….)
저는 해외여행은커녕 하롱바이에도 못 가 봤어요.
Không những chưa đi du lịch nước ngoài mà đến Vịnh Hạ Long cũng chưa đi được.
아들하고 대화는커녕 얼굴본지도 한참 되었다.
Không những nói chuyện mà lâu nay còn chưa được gặp con trai tôi rồi.
칭찬은커녕 야단만 맞았어요.
Không những không được khen mà còn bị mắng.
내일이 시험인데도 공부는커녕 낮잠만 잤어요.
Mai là ngày thi nhưng không những
2.Đối với Động từ, tính từ chúng ta dùng “기는커녕”
주말에 쉬기는 커녕 밥 먹을 틈도 없이 일했어요.
Cuối tuần không những không được nghỉ mà (đã) làm việc đến thời gian ăn còn không có.
돈을 벌기는 커녕 있는 돈까지 다 써버렸어요.
Kiếm tiền không nói đến mà ngay đến số tiền đang có cũng đã dùng hết.
날씨가 좋기는 커녕 천둥까지 쳤어요.
Không những thời tiết không đẹp mà còn có cả tiếng sấm.
병이 낫기는 커녕 더 심해졌어요.
Không những khỏi bệnh mà bệnh còn nặng thêm.
**Bài tập:
Các bạn dùng cấu trúc câu vừa học làm bài này :
1. 책상을 정리하다. 오히려 어지럽혀 놓았어요.
–>
2. 햇빛이 나다. 비 바람만 치고 있다고요.
–>
3. 부모의 말을 듣다. 오히려 부모를 가르치려고 한대요.
–>
4. 사이가 좋아지다. 만나고 싶어하지도 않는대요.
–>
5. 평화협정을 준수하다. 이미 정해진 협정도 폐기하려고 한답니다.
–>
Tự học Hàn Việt