Ngữ pháp tiếng Hàn – Cấu trúc Danh từ, Động từ, Tính từ + 거든

Trong chuyên mục Ngữ pháp tiếng Hàn kỳ này, học tiếng Hàn giới thiệu đến các bạn bài học: Cấu trúc Danh từ, Động từ, Tính từ + 거든

1. Trường hợp -거든- đứng giữa câu văn sẽ mang nghĩa là “nếu”,”giả như”

Ví dụ:

친구를 만나거든 안부를 전해 주세요.
Nếu gặp người bạn đó thì cho tôi gửi lời hỏi thăm.

옷이 안 맞거든 언제든지 바꾸러 오세요.
Nếu áo không vừa thì hãy đến đây đổi bất cứ khí nào.

*Ở đây chúng ta sẽ thấy ngữ pháp này gần giống -(으)면
Sau đây mình sẽ giúp các bạn phân biệt nó với -(으)면:

-거든- đứng ở giữa câu và vế sau nó luôn là dạng câu mệnh lệnh kiểu như (으)세요, 십시오, 하라…và 권유(rủ rê) kiểu như (으)ㅂ시다, 하자…còn những đuôi câu bình thường(miêu tả, tường thuật…thì không dùng được) còn với (으)면 thì cái gì cũng được tất.

Ví dụ:

Nếu mùa đông trôi qua là mùa xuân đến:

겨울이 가면 봄이 온다.(o)
겨울이 가거든 봄이 온다.(x)

Ở đây vì sao chúng ta lại không dùng được -거든-mà phải dùng (으)면 vì đó là câu nói miêu tả bình thường, đuôi câu không phải là mệnh lệnh hay 권유(rủ rê) gì cả.

Một ví dụ khác:

Nếu có hẹn quan trọng thì cứ đi đi:

중요한 약속이 있거든 어서 간다.(x)
중요한 약속이 있으면 어서 가라.(ㅇ)

(가라) là câu mệnh lệnh mang nghĩa “đi đi” nên ở trường hợp này có thể dùng được -거든- còn 간다 chỉ là câu nói bình thường nên sẽ không được.

–> Biết thế này là giỏi hơn cả 1 người Hàn bình thường rồi đó các bạn ạ!

Chúng ta xét tiếp trường hợp 2.

2. Trường hợp -거든(요) ở cuối câu:

Bình thường thì nói là 거든요 nhưng khi dùng nói ngắn gọn với bạn bè có thể dùng -거든. Nó đơn giản chỉ mang nghĩa là giải thích một cái gì đó cho người nghe có thể hiểu là “vì”….

Ví dụ:

난 밥 먹을 때 꼭 김치가 있어야 하거든.
Khi ăn cơm nhất định phải có kim chi đấy.

Đọc câu này thì có cảm nhận khác với câu nói bình thường thế nào nhỉ?

1-난 밥 먹을 때 꼭 김치가 있어야 해요.(Khi ăn cơm nhất định phải có kim chi)

2-난 밥 먹을 때 꼭 김치가 있어야 하거든.

Câu 1 nếu bạn đọc thì sẽ không có cảm nhận gì đặt biệt cả vì đó là đuôi câu bình thường còn câu 2 khi nghe sẽ có cảm nhận như người nói muốn “khoe” ra là khi ăn cơm nhất định phải có kim chi đấy, không có không ăn được đâu…

Cái này là cảm nhận nên các bạn dùng nhiều và nói chuyện nhiều sẽ dần dần cảm nhận được thôi, còn đọc xong cái này không hiểu mình viết gì cũng không sao.

Một số ví dụ khác:

-가 : 사람들이 왜 그 영화를 많이 봐? Sao mọi người lại xem phim đó nhỉ
나 : 재미있거든. Phim đó hay lắm.

– 내 동생은 고등학생이거든. Em tôi là học sinh cấp 3 đó.
-옛날에 호랑이 있었거든요.(Ngày xưa thì có hổ đó)

-난 여자친구 2명이나 있거든.(Tôi có những 2 bạn gái cơ)
À tự nhiên nói đến đây mới nhớ, mình thấy cấu trúc này hay dùng trong trường hợ này rất là thú vị.(lúc khoe hơn)

Ví dụ.

친구: 난 여자친구 있어. Tao có bạn gái nhá

나 : 난 여자친구 2명이나 있거든. Tao có 2 bạn gái cơ.

Khi mà người khác khoe mình cái gì đó mà mình muốn khoe hơn(tự hào) thì dùng đuôi câu này rất hay^^ các bạn dùng thử nha.

Có thể thấy, việc học ngữ pháp tiếng Hàn về “Cấu trúc Danh từ, Động từ, Tính từ + 거든” đã giúp ích được rất nhiều người trong quá trình học tập. Chính vì vậy, bạn đừng bỏ qua các từ ngữ cùng tổng hợp các cách học Hàn Ngữ hiệu quả giúp bản thân nhớ lâu trên nhé.

 Tự học Hàn Việt

Bài học liên quan

Ngữ pháp tiếng hàn

Từ vựng tiếng Hàn

Tiếng Hàn nhập môn

Tiếng Hàn cơ bản

Tiếng Hàn giao tiếp

Tiếng Hàn qua giáo trình

Cẩm nang tiếng Hàn